Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây
Chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp và hướng đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV
Kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh (02/09/1945 - 02/09/2025)
“Rực rỡ sắc mai vàng, mừng Đảng, mừng Xuân, mừng Đất nước vươn cao tầm đổi mới; Thắm tươi màu cờ đỏ, chúc Đoàn, chúc Hội, chúc Đồng Nai nỗ lực để thành công" (Dương Thanh)
LÒNG KÍNH NGƯỠNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI THƯỢNG ĐẲNG THẦN NGUYỄN HỮU CẢNH QUA DI SẢN CHỮ HÁN

Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước và tôn kính các bậc tiên hiền mở cõi; các bậc danh nhân tài hoa có nhiều đóng góp cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước trên các lĩnh vực quân sự, kinh tế, văn hóa xã hội….

Nguyễn Hữu Cảnh (1650-1700) là một danh tướng của chúa Nguyễn, có công lớn trong việc mở mang bờ cõi đất nước về phương Nam. Năm 1698, vâng lệnh chúa Nguyễn Phúc Chu ông vào kinh lược đất Đồng Nai, thiết lập bộ máy quản lý nhà nước trên vùng đất mới, lấy đất Đồng Nai lập phủ Gia Định với hai huyện Phước Long (dựng dinh Trấn Biên) và Tân Bình (dựng dinh Phiên Trấn); đồng thời kêu gọi nhân dân từ các tỉnh miền Trung vào cùng với nhóm người Hoa (Trần Thượng Xuyên chỉ huy vào Biên Hòa năm 1679) và dân tộc tại chỗ khai phá, phát triển vùng đất mới.
Có thể nói Lễ Thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh là người tiên phong, đặt nền móng cho sự nghiệp Nam tiến thành công của các chúa Nguyễn để xác lập chủ quyền của Đại Việt ở vùng đất mới. Năm 1700 khi Ông mất, nhân dân và các bậc bô lão ở Trấn Biên đã đưa linh vị Ông vào thờ trong đình Bình Hoành và đổi tên thành đình Bình Kính, nay là Đền thờ Thượng đẳng thần Nguyễn Hữu Cảnh để nhang khói phụng thờ bậc đại công thần. Đình đã được Bộ Văn hóa Thông tin xếp hạng Di tích lịch sử cấp quốc gia ngày 25-3-1991. Ngày 16 - 5 (âm lịch) hàng năm Ban quý tế Đình cùng chính quyền địa phương, nhân trong tỉnh tổ chức lễ giỗ Ông.
Kỷ niệm 325 năm ngày mất của Thượng đẳng thần Nguyễn Hữu Cảnh (1700-2025), ngày 3-6-2025, Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch đã ra quyết định số 1664/ QĐ-BVHTTDL đưa “Lễ giỗ Lễ Thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh, Phường Hiệp Hòa, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai" vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
Đền thờ Ông hiện tọa lạc ở ấp Nhị Hòa, phường Trấn Biên tỉnh Đồng Nai, qua nhiều lần trùng tu, tôn tạo nay trở thành một địa chỉ giáo dục truyền thống, du lịch tâm linh cho các thế hệ. Ngoài 4 sắc phong các triều vua Nguyễn còn lưu giữ, Đình còn các hoành phi, liễn đối có giá trị, mang tính triết lý sâu sắc về công lao, đức độ và lòng tín ngưỡng, tôn kính về sự nghiệp, công đức của Ông.
Nội dung các liễn đối như sau:
Liễn đối 1
           平服二京萬古功高安福水 
       鏡開疆土千秋德重配青天
Phiên âm:
Bình phục Nhị Kinh vạn cổ công cao An Phúc thủy
Kính khai cương thổ thiên thu đức trọng phối thanh thiên
Chú giải:
平服 (bình phục): dẹp yên, thu phục.
二京 (Nhị Kinh): hai kinh đô - có thể chỉ Thuận Hóa và Phú Xuân (Đàng Trong - Đàng Ngoài) hoặc dùng ẩn dụ chỉ toàn quốc.
安福水 (An phúc thủy): tên cổ của sông Đồng Nai, nơi Nguyễn Hữu Cảnh mở đất.
鏡 (kính): soi sáng, làm gương.
開疆土: mở rộng lãnh thổ.
配青天: sánh cùng trời xanh - ẩn dụ cho công đức lớn, như trời.
Dịch nghĩa:
Ông từng bình định hai miền, công lao lớn ghi muôn thuở, đất An Phúc ghi ơn sâu.
Như gương soi sáng non sông, đức lớn trải ngàn thu, xứng đáng sánh cùng trời xanh.
Ý nghĩa tổng quát:
Ca ngợi Nguyễn Hữu Cảnh có công bình định đất nước, mở mang bờ cõi, đặc biệt là Cù lao Phố - sông Đồng Nai (An Phúc thủy). Công - đức của ông trường tồn như trời đất, là tấm gương cho muôn đời.
Dịch văn vần:
Dẹp yên hai cõi, công cao muôn thuở,
An Phúc ghi danh, sông nước sáng ngời.
Mở rộng non sông, đức lớn rạng đời,
Xứng cùng trời thẳm, người người tôn vinh.
Liễn đối 2
       德重千秋護國安康開邊土 
       功高萬代黎民咸感肇南州
Phiên âm:
Đức trọng thiên thu hộ quốc an khang khai biên thổ
Công cao vạn đại lê dân hàm cảm triệu Nam Châu
Chú giải:
德重 (đức trọng): đức lớn, đức dày.
千秋 (thiên thu): Ngàn năm, lâu dài
護國安康 (hộ quốc an dân): bảo vệ đất nước, mang lại an lành.
開邊土: mở cõi biên giới.
黎民咸感: toàn dân đều cảm mến.
肇南州: khởi đầu vùng đất phía Nam.
Dịch nghĩa:
Đức dày muôn thuở, che chở non sông, mở mang bờ cõi cho dân an lạc.
Công lớn muôn đời, trăm họ nhớ ơn, dựng mở phương Nam từ buổi đầu.
Ý nghĩa tổng quát: Nguyễn Hữu Cảnh không chỉ là người mở cõi, mà còn là bậc nhân thần mang lại an khang, hưng thịnh, được muôn dân nhớ ơn. Ông là người đầu tiên có công khai sáng đất Nam Bộ.
Dịch văn vần:
Đức sâu ngàn thu che chở non sông,
Khai mở biên cương, giữ lòng nhân hậu.
Công vang vạn đại, dân tình ghi dấu,
Dựng nghiệp phương Nam, vạn thuở không quên.
Liễn đối 3
           平服二京三牲常祭祀 
       鏡光八向四季並香燈
Phiên âm:
Bình phục nhị kinh tam sinh thường tế tự
Kính quang bát hướng tứ quý tịnh hương đăng
Chú giải:
三牲 (tam sinh): ba vật tế lễ (trâu, dê, lợn) - lễ vật trang trọng truyền thống.
常祭祀: thường xuyên cúng tế.
鏡光 (kính quang): ánh gương sáng - tượng trưng cho đạo đức, công trạng rạng rỡ.
八向: tám hướng - biểu tượng cho khắp thiên hạ.
四季 (tứ quý): bốn mùa.
並香燈: hương đèn nối tiếp - nghĩa là hương khói không ngừng.
Dịch nghĩa:
Công bình định hai miền được dân nhớ, nên ba sinh vật tế lễ dâng đều đặn.
Đức sáng soi khắp tám phương, hương đèn nghi ngút suốt bốn mùa.
Ý nghĩa tổng quát: Câu đối này thể hiện sự ghi nhớ công lao bằng nghi lễ cúng tế thường xuyên, và công đức của Ông sáng rạng khắp nơi, xứng đáng được thờ phụng quanh năm, hương khói không dứt.
Dịch văn vần:
Công xưa thu phục đôi miền,
Ba sinh vật tế, đèn thiêng bốn mùa.
Hương lòng khói ngát chẳng thưa,
Đức soi tám hướng, sáng như gương vàng.
Liễn đối 4
           平安遠略樹奇勳尊敬常隆祭享 
       鏡照歷朝稱煒烈顯靈不沒精誠
Phiên âm:
Bình an viễn lược thụ kỳ huân tôn kính thường long tế hưởng
Kính chiếu lịch triều xưng vĩ liệt hiển linh bất một tinh thành
Chú giải:
遠略 (viễn lược): mưu lược sâu xa, nhìn xa trông rộng.
樹奇勳 (thụ kỳ huân): lập nên công lao hiển hách.
常隆祭享: luôn tổ chức tế lễ long trọng.
歷朝 (lịch triều): qua nhiều triều đại.
煒烈 (vĩ liệt): rực rỡ, lẫm liệt (công danh sáng chói).
顯靈不沒: linh hiển, không mất (dù đã khuất, vẫn linh thiêng).
精誠 (tinh thành): lòng thành chân thật.
Dịch nghĩa:
Với viễn kiến và tài năng, Ông lập nên công lớn, được người đời kính trọng, tế tự mãi không phai.
Đức sáng soi qua nhiều triều đại, công trạng rực rỡ, linh thiêng không khuất, được thờ bằng cả tấm lòng thành.
Ý nghĩa tổng quát: Ca ngợi tầm nhìn - công lao - linh khí của Nguyễn Hữu Cảnh: Ông không chỉ có công trạng hiển hách, mà linh thiêng sống mãi trong tâm thức dân gian, được nhiều đời tôn kính, thờ tự trang nghiêm.
Dịch văn vần:
Tầm nhìn xa rộng, công lao sáng ngời,
Ngàn đời kính lễ, đất trời tôn vinh.
Triều nào cũng gọi tên linh,
Tinh thành bất diệt, hiển linh muôn đời.
Ngoài liễn đối, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh còn có những hoành phi cụ thể như sau:
Hoành phi 1:
上等神 (Thượng đẳng thần)
Giải nghĩa:
上等 (Thượng đẳng): bậc cao nhất, đẳng cấp tối thượng.
神 (Thần): linh thần, vị được thờ phụng.
Ý nghĩa:
Tôn xưng Nguyễn Hữu Cảnh là một vị thần linh thiêng thuộc bậc cao nhất, được phong thần và thờ chính thức trong hệ thống thần điện Việt Nam.
Đây là tước hiệu thần linh chính thức mà triều đình phong tặng.
       Dịch văn vần:
Thượng đẳng thần (上等神)
Công danh sáng chói đất trời,
Thần linh bậc nhất muôn nơi phụng thờ.
Mở mang bờ cõi cõi bờ,
Muôn dân kính ngưỡng, đền thờ ghi ơn.
Hoành phi 2:
英靈天古 (Anh linh thiên cổ)
Giải nghĩa:
英靈 (Anh linh): linh hồn cao quý, anh hùng.
天古 (Thiên cổ): muôn đời, ngàn thu.
Ý nghĩa:
Ca ngợi linh hồn bất diệt, anh hùng mãi mãi sống trong lòng trời đất và hậu thế. Dù Ông đã mất, nhưng linh hồn Ông vẫn trường tồn cùng non sông. Đây là một cách tôn vinh trang trọng dành cho các bậc khai quốc công thần.
Dịch văn vần:
Anh linh thiên cổ (英靈天古)
Anh linh khí chất rạng ngời,
Ngàn thu bất diệt giữa trời bao la.
Danh thơm vượt cả sơn hà,
Trăm đời sau nhớ, muôn nhà kính tôn.
Hoành phi 3:
 功高北闕 (Công cao Bắc khuyết)
Giải nghĩa:
功高 (Công cao): công lao to lớn.
北闕 (Bắc khuyết): cổng phía Bắc của cung điện - biểu tượng cho triều đình / hoàng đế.
Ý nghĩa:
“Công lao lớn tới mức triều đình ghi nhớ mãi, danh vang tận nơi vua ngự."
Một cách nói ẩn dụ rằng công lao của ông được vua ghi nhận, ban thưởng, tôn vinh.
Dịch văn vần:
Công cao Bắc khuyết (功高北闕)
Công danh sáng chói triều đình,
Khuyết Bắc vọng tới nghĩa tình công lao.
Lập nền mở đất thuở nào,
Sách son ghi chép dạt dào lòng dân.
Hoành phi 4:
德達南陲 (Đức đạt Nam suy)
Giải nghĩa:
德達 (Đức đạt): đạo đức rộng khắp, ảnh hưởng sâu xa.
南陲 (Nam suy): cõi biên viễn phương Nam, tức vùng đất mới phương Nam.
Ý nghĩa:
“Đức độ của ông lan tỏa tới tận biên cương phía Nam."
Tôn vinh Nguyễn Hữu Cảnh không chỉ có công mở đất mà còn an dân, giáo hóa, làm cho vùng đất mới trở nên yên bình, trật tự.
Dịch văn vần:
Đức đạt Nam suy (德達南陲)
Đức cao cảm hóa phương Nam,
Biên cương hiển đạt, lòng dân thuận hòa.
Tấm gương tỏa sáng bao la,
Trăm miền ghi nhớ, gần xa ngợi lòng.
Hoành phi và liễn đối là những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể minh chứng cho tấm lòng của người dân ca ngợi công đức của Lễ Thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh góp phần làm tỏ rõ ý nghĩa ca ngợi và thờ phụng Đức Ông từ xưa đến nay.

                                                                                                          T.Q.​​T

Nguồn: Văn nghệ Đồng Nai số 90 (Tháng 8 năm 2025)​

TRẦN QUANG TOẠI
Object reference not set to an instance of an object.

Liên kết webiste

Thăm dò ý kiến

Đánh giá về trang thông tin điện tử Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Đồng Nai

 

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả:

HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT ĐỒNG NAI
Địa chỉ: 30 Đường Nguyễn Ái Quốc, P.Tân Tiến, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
Điện thoại : 02513.822.992; Email: hvhnt@dongnai.gov.vn
Chịu trách nhiệm xuất bản: NSND. Đạo diễn Giang Mạnh Hà – Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Đồng Nai.
Trưởng Ban biên tập: Trần Thu Hằng​​